Việc hiểu và áp dụng đúng các thuật ngữ trong lĩnh vực tài chính là điều kiện cần để các chuyên gia có thể đánh giá những biến động phức tạp của thị trường. Trong đó, NCI được biết đến là một trong những thuật ngữ “khó hiểu” trên lĩnh vực tài chính mà nhà đầu tư hay gặp phải. Vậy, thực chất NCI là gì, thuật ngữ này thể hiện cho điều gì trong lĩnh vực tài chính? Hãy cập nhật ngay câu trả lời chính xác nhất trong bài viết hôm nay của Reviewsan nhé!
NCI Là Gì?
NCI hay còn được gọi là Non-controlling interest, đây thuật ngữ nói về một trong những khía cạnh quan trọng nhất của tài chính doanh nghiệp. Song, vì là thuật ngữ ít được sử dụng trong phân tích tài chính nên đến thời điểm hiện tại vẫn chưa có một định nghĩa chính xác về NCI là gì. Thế nhưng, bạn cũng có thể xem qua định nghĩa về NCI là gì đầy đủ nhất thông qua nội dung được chúng tôi tổng hợp dưới đây.
Định Nghĩa Về NCI Là Gì?

Định Nghĩa Về NCI Là Gì?
Như đã biết, NCI là thuật ngữ viết tắt của cụm từ “Non-controlling interest”, nghĩa tiếng Việt là “lợi ích cổ đông không kiểm soát”. Đây là một thuật ngữ quan trọng trong lĩnh vực tài chính được áp dụng để đề cập đến tài sản và lợi nhuận thuộc về các cổ đông không kiểm soát trong một công ty con. Do đó có thể hiểu NCI theo cách hiểu đơn giản sau.
Thông thường, các công ty con sẽ được sở hữu và kiểm soát bởi công ty mẹ. Thế nhưng trong một số trường hợp đặc biệt, các công ty con còn hoạt động dưới sự kiểm soát đặc biệt của các cổ đông bên thứ ba. Cụ thể, đây là những cổ đông nắm giữ dưới 50% cổ phần có quyền biểu quyết của doanh nghiệp. Do vậy, NCI trong trường hợp này được định ngữ là thuật ngữ đề cập đến phần lợi ích và quyền lợi của các cổ đông không kiểm soát doanh nghiệp những vẫn có quyền tham gia biểu quyết.
Tại Sao NCI Lại Quan Trọng Trong Việc Phân Tích Báo Cáo Tài Chính?

Tại Sao NCI Lại Quan Trọng Trong Việc Phân Tích Báo Cáo Tài Chính?
NCI – Lợi ích cổ đông không kiểm soát đóng một vai trò quan trọng trong việc phân tích báo cáo tài chính vì nó mang lại những thông tin quan trọng về cách tài sản và lợi nhuận của một doanh nghiệp được chia sẻ và ảnh hưởng bởi các cổ đông không kiểm soát. Cụ thể:
- NCI giúp xác định mức độ lợi nhuận và quyền lợi mà các cổ đông không kiểm soát chia sẻ. Đây là yếu tố cốt lõi để giúp nhà đầu tư nhận biết cách mức lợi nhuận được phân phối giữa các bên tham gia.
- Sự thay đổi về lợi nhuận và tài sản do NCI tác động có thể ảnh hưởng đáng kể đến tình hình tài chính tổng thể của công ty. Điều này sẽ được thể hiện rõ ràng hơn trong trường hợp cần đánh giá tác động của cổ đông không kiểm soát lên việc tạo lập và sử dụng tài nguyên của công ty con.
- Sự hiện diện của NCI có thể tạo ra một tầm nhìn khác về hiệu suất tài chính của công ty. Bởi lẽ, việc phân tích NCI có thể cho thấy tình hình tài chính của công ty con cụ thể và mức độ ảnh hưởng của cổ đông không kiểm soát đến các chỉ số tài chính quan trọng.
- Thông tin về NCI có thể ảnh hưởng đến quyết định đầu tư hoặc cung cấp tài trợ dựa trên tình hình tài chính thực tế. Do đó, việc hiểu rõ về NCI có thể giúp xác định các rủi ro liên quan đến các cổ đông này và thực hiện các biện pháp quản trị rủi ro phù hợp.
Lợi Ích Của Việc Nhận Biết Được Thuật Ngữ NCI Là Gì?

Lợi Ích Của Việc Nhận Biết Được Thuật Ngữ NCI Là Gì?
Lợi ích của cổ đông không kiểm soát (NCI) là phần quyền lợi và lợi ích mà các cổ đông không có khả năng kiểm soát hoặc ảnh hưởng đến quyết định kinh doanh và quản trị của một doanh nghiệp. Điều này thường xảy ra khi một doanh nghiệp có một số lượng cổ đông lớn, nhưng một phần lớn trong số họ không tham gia vào quản lý hoặc kiểm soát chặt chẽ hoạt động doanh nghiệp. Cụ thể:
- NCI thường bao gồm việc hưởng lợi từ lợi nhuận và tăng trưởng của doanh nghiệp thông qua việc nhận cổ tức và tăng giá trị cổ phiếu. Tuy nhiên, các cổ đông không kiểm soát thường không có quyền tham gia vào quyết định chiến lược kinh doanh, bầu cử quản lý, hay tham gia vào các quyết định quan trọng khác của doanh nghiệp.
- Thuật ngữ của NCI cũng thường được phản ánh trong các báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn, nơi mức độ ảnh hưởng của họ đến lợi nhuận và giá trị tài sản của doanh nghiệp được thể hiện. Điều này giúp thể hiện cách cổ đông không kiểm soát đóng góp vào tình hình tài chính tổng thể của công ty mẹ và các công ty con.
Nguyên Tắc Đo Lường Tỷ Lệ Lợi Ích Của NCI Là Gì?
Hiểu được lợi ích và khác niệm của thuật ngữ NCI là gì thôi là chưa đủ. Để đưa ra quyết định đầu tư chính xác nhà đầu tư cần nắm bắt được các nguyên tắc đo lường tỷ lệ lợi ích của cổ đông không kiểm soát dưới đây.
Đo Lường NCI Trực Tiếp

Đo Lường NCI Trực Tiếp
Trong trường hợp công ty mẹ sở hữu một phần tài sản thuận của công ty con, việc xác định tỷ lệ lợi ích trực tiếp đóng một vai trò quan trọng. Bởi, đây là trường hợp công ty mẹ không nắm giữ toàn bộ tài sản thuần. Đồng nghĩa, tỷ lệ sở hữu tài sản thuần trong công ty con đó sẽ quyết định mức lợi ích tương ứng mà cổ đông không kiểm soát có thể hưởng.
Từ đó, lợi ích trực tiếp có thể được hiểu như lợi ích mà cổ đông không kiểm soát và công ty mẹ đạt được dựa trên tỷ lệ sở hữu tài sản thuần trong công ty con. Nếu tỷ lệ sở hữu tài sản thuần tăng lên, tỷ lệ lợi ích của cổ đông không kiểm soát và công ty mẹ cũng tăng theo và ngược lại.
Ví dụ: Giả sử công ty mẹ, gọi là công ty A, sở hữu 60% vốn điều lệ của công ty con, gọi là công ty B. Trong trường hợp này, tỷ lệ lợi ích trực tiếp giữa công ty A và các cổ đông không kiểm soát của công ty B sẽ là 60% và 40% tương ứng.
Đo Lường NCI Gián Tiếp

Đo Lường NCI Gián Tiếp
Đây là trường hợp công ty mẹ thực hiện quyền kiểm soát của mình với công ty con thông qua một công ty con trung gian khác. Trong đó, tỷ lệ lợi ích của công ty mẹ được xác định thông qua tỷ lệ lợi ích trực tiếp của công ty con đầu tư trực tiếp thông qua công thức sau:
Tỷ lệ (%) lợi ích gián tiếp của công ty mẹ tại công ty con = Tỷ lệ (%) lợi ích trực tiếp của công ty con đầu tư trực tiếp x Tỷ lệ (%) lợi ích của công ty con đầu tư trực tiếp tại công ty con đầu tư gián tiếp
Ví dụ cụ thể: Giả sử công ty mẹ A đầu tư trực tiếp vào công ty con B 75% giá trị tài sản thuần. Công ty con B lại đầu tư trực tiếp vào công ty con C với tỷ lệ 60%. Công ty mẹ A sử dụng quyền kiểm soát tại công ty con C thông qua công ty con B. Tỷ lệ lợi ích gián tiếp của công ty mẹ A tại công ty con C được xác định như sau:
- Tỷ lệ lợi ích gián tiếp của công ty A tại công ty C = 75% x 60% = 45%.
- Tỷ lệ lợi ích trực tiếp của công ty A tại công ty B là 75%.
- Tỷ lệ lợi ích gián tiếp của cổ đông không kiểm soát tại công ty C là (100% – 75%) x 60% = 15%.
- Tỷ lệ lợi ích trực tiếp của cổ đông không kiểm soát tại công ty C là 40%.
- Tỷ lệ lợi ích trực tiếp của cổ đông không kiểm soát tại công ty B là 25%.
Xem thêm:
Một Số Lưu Ý Khi Tìm Hiểu Về NCI Mà Nhà Đầu Nên Nắm Bắt

Một Số Lưu Ý Khi Tìm Hiểu Về NCI Mà Nhà Đầu Nên Nắm Bắt
Về mặt hình thức, thông tin liên quan đến lợi ích của cổ đông không kiểm soát được hiển thị một cách rõ ràng trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất. Cụ thể, phần lợi ích của cổ đông không kiểm soát trong tổng giá trị tài sản thuần của các công ty con thường được xác định như một thành phần của vốn chủ sở hữu của công ty mẹ hoặc tập đoàn.
Thêm vào đó, các khoản lãi/lỗ mà các công ty con phát sinh thường được phân phối tương ứng với phần sở hữu của cổ đông không kiểm soát trong lợi nhuận sau thuế TNDN (Thuế thu nhập doanh nghiệp) của các công ty con. Thu nhập của cổ đông không kiểm soát trong kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất thường được ghi nhận tại mục 62 – Lợi nhuận sau thuế của cổ đông không kiểm soát.
Điều cần nhà đầu tư lưu ý nhất đó là trong quá trình xác định giá trị lợi ích của cổ đông không kiểm soát vào cuối kỳ, cần loại trừ phần “Cổ tức ưu đãi phải trả” và “Quỹ khen thưởng phúc lợi phải trích lập trong kỳ” tại các công ty con.
Kết Luận
Trên đây là toàn bộ những gợi ý mà Reviewsan muốn cung cấp cho các nhà đầu tư đang quan tâm đến vấn đề “NCI là gì”. Hy vọng rằng, những thông tin mà chúng tôi chia sẻ trên bài viết sẽ giúp ích cho các bạn trong việc tìm hiểu về những vấn đề trong luật doanh nghiệp cụ thể là về lợi ích của cổ đông không kiểm soát. Cảm ơn đã đọc bài viết và chúng bạn gặp nhiều may mắn trong quá trình đầu tư.